Thuốc Aclasta điều trị và phòng ngùa loãng xương như thế nào ? giá thuốc aclasta bao nhiêu?

Thảo luận trong 'Bệnh Học' bắt đầu bởi lee nancy, 24/3/18.

  1. lee nancy

    lee nancy New Member

    Thuốc Aclasta điều trị và phòng ngùa loãng xương như thế nào ? giá thuốc aclasta bao nhiêu?
    Thành phần : Zoledronic acid
    Hãng xản xuất : Novartis Pharma
    Dung dịch tiêm truyền 5 mg/100 ml : hộp 1 chai 100 ml
    Thành phần Cho 100 ml
    Zoledronic acid 5 mg
    [​IMG]
    Dược lực
    Loãng xương
    Việc điều trị bằng Aclasta làm giảm nhanh tốc độ luân chuyển xương từ các mức tăng cao sau mãn kinh, với điểm thấp nhất chỉ thị sự tiêu xương quan sát được sau 7 ngày, và chỉ thị sự tạo xương quan sát được sau 12 tuần. Sau đó các chất chỉ thị về xương ổn định trong mức như trước khi mãn kinh. Không có sự giảm liên tục chất chỉ thị sự luân chuyển xương khi tiêm liều lặp lại hàng năm.
    Trong các nghiên cứu dài ngày trên động vật, acid zoledronic ức chế sự tiêu xương mà không tác dụng ngược lên sự tạo xương, sự khoáng hóa hoặc các tính chất cơ học của xương. Các dữ liệu về đo hình thái mô khi thử nghiệm dài ngày trên chuột cống và khỉ cho thấy đáp ứng điển hình của xương với thuốc chống tiêu xương qua sự giảm hoạt tính của hủy cốt bào phụ thuộc liều dùng và tần suất hoạt hóa các vị trí tu sửa mới bộ xương ở cả xương bó và xương Havers. Đã quan sát thấy có sự tiếp tục tu sửa bộ xương ở các mẫu xương của tất cả động vật được điều trị với liều acid zoledronic với liều dùng trong lâm sàng. Chưa thấy bằng chứng về giảm khoáng hóa xương, sai lạc về tích lũy dạng xương và chưa thấy dạng xương kết dính ở các động vật dùng thuốc.
    Dược lý lâm sàng
    Những đối tượng đặc biệt (xem phần Liều lượng và cách dùng)
    Độ thanh thải qua thận của acid zoledronic có tương quan với độ thanh thải creatinine, độ thanh thải qua thận tương ứng với 75 ± 33% độ thanh thải creatinine, cho thấy mức thanh thải trung bình là 84 ± 29 mL/phút (trong mức 22-143 mL/phút) ở 64 bệnh nhân được nghiên cứu. Sự tăng nhẹ diện tích dưới đường cong AUC(0-24 giờ) đã quan sát được vào khoảng 30-40% trong suy thận nhẹ đến trung bình, so với một bệnh nhân có chức năng thận bình thường, và sự kém tích lũy thuốc khi dùng đa liều bất kể tình trạng chức năng thận cho thấy không cần điều chỉnh liều acid zoledronic khi suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinine Clcr = 50-80 mL/phút) và trung bình (Clcr = 30-50 mL/phút). Không khuyến cáo dùng Aclasta cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 35 mL/phút để bảo đảm một giới hạn an toàn thích hợp tránh suy thận ở những bệnh nhân dùng thuốc ngoài môi trường thử nghiệm (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≥ 35 mL/phút.
    [​IMG]
    CÁC NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
    Hiệu quả lâm sàng trong điều trị loãng xương sau mãn kinh
    Hiệu quả và độ an toàn của Aclasta đã được chứng minh trong nghiên cứu HORIZON-PFT ở nhiều quốc gia, ngẫu nhiên, mù đôi có kiểm chứng với giả dược ở 7736 phụ nữ 65-89 tuổi có chỉ số mật độ khoáng của xương (BMD-T) của cổ xương đùi ≤ -1,5 và có ít nhất hai lần gãy đốt sống nhẹ hoặc một lần gãy đốt sống trung bình; hoặc chỉ số BMD-T của cổ xương đùi ≤ -2,5 có hoặc không có dấu hiệu về gãy đốt sống hiện có. Aclasta được dùng 1 lần mỗi năm trong 3 năm liên tiếp dưới dạng 1 liều đơn 5 mg trong 100 mL dung dịch được truyền ít nhất trong 15 phút đối với tổng liều gồm 3 liều.
    Aclasta được dùng 1 lần trong 1 năm dưới dạng 1 liều đơn 5 mg trong 100 ml dung dịch, được truyền ít nhất trong 15 phút cho đến khi ít nhất 211 bệnh nhân có gãy xương lâm sàng được xác định trong nhóm nghiên cứu này. Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu được dùng bổ sung 1000-1500 mg calci nguyên tố và 800-1200 IU Vitamin D mỗi ngày. Biến số hiệu quả ban đầu là tỷ lệ gãy xương lâm sàng trong suốt thời gian nghiên cứu.
    [​IMG]
    Tác dụng trên tất cả gãy xương lâm sàng
    Trong thử nghiệm HORIZON-RFT, việc điều trị bằng Aclasta làm giảm đáng kể tỷ lệ của bất kỳ gãy xương lâm sàng nào là 35%. Khi dùng Aclasta cũng còn giảm 46% nguy cơ gãy đốt sống lâm sàng, giảm 27% nguy cơ gãy xương không phải đốt sống. Đã quan sát thấy giảm 30% nguy cơ bị gãy xương hông sau đó đối với nhóm dùng Aclasta, không có ý nghĩa thống kê.
    Điều trị loãng xương ở nam giới
    Tính an toàn và hiệu quả của Aclasta ở nam giới bị loãng xương hoặc bị loãng xương thứ phát do suy giảm chức năng tuyến sinh dục đã được đánh giá trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi, có kiểm soát chủ động trên 302 nam giới tuổi từ 25 đến 86 (trung bình 64 tuổi). Thời gian thử nghiệm kéo dài 2 năm. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để cho dùng Aclasta truyền dịch một liều duy nhất 5 mg/100 mL trong 15 phút, một lần trong năm với tổng cộng là 2 liều, hoặc uống alendronate 70 mg mỗi tuần trong 2 năm. Tất cả những bệnh nhân này được cho uống bổ sung 1000 mg calci nguyên tố cùng với 800 đến 1000 IU vitamin D mỗi ngày. Hiệu quả đã được chứng minh khi Aclasta không cho thấy có sự thấp hơn alendronate về sự thay đổi tỷ lệ phần trăm mật độ khoáng của xương sống thắt lưng trong 24 tháng so với khi bắt đầu nghiên cứu.
    Tác dụng trên mật độ khoáng của xương (BMD)


    [​IMG]
    Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
    Tính an toàn và hiệu quả của Aclasta trong điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid đã được đánh giá trong một nghiên cứu phân tầng, ngẫu nhiên, đa trung tâm, mù đôi, có kiểm soát chủ động trên 833 nam giới và phụ nữ tuổi từ 18 đến 85 (tuổi trung bình là 54,4 tuổi) được điều trị với liều > 7,5 mg prednisone/ngày (hoặc thuốc tương tự) dùng đường uống. Trước khi được chọn ngẫu nhiên, những bệnh nhân trong nhóm phòng ngừa bệnh đã được điều trị với glucocorticoid dưới 3 tháng, và trong nhóm điều trị bệnh đã được điều trị với glucocorticoid trên 3 tháng. Thời gian thử nghiệm kéo dài một năm. Những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để cho dùng hoặc Aclasta, truyền dịch một liều duy nhất 5 mg/100 mL trong 15 phút, hoặc uống risedronate 5 mg/ngày trong một năm. Tất cả bệnh nhân tham gia thử nghiệm được cho uống bổ sung 1000 mg calci nguyên tố cùng với 400-1000 IU vitamin D mỗi ngày. Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt khi truyền 1 liều duy nhất Aclasta so với risedronate ở 2 nhóm này. Hiệu quả đã được chứng minh khi risedronate cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ phần trăm thay đổi mật độ khoáng của xương sống thắt lưng trong 12 tháng so với khi bắt đầu nghiên cứu lần lượt ở nhóm điều trị và phòng ngừa bệnh.
    Cơ chế tác dụng
    Acid zoledronic thuộc nhóm các bisphosphonate chứa nitơ và tác động chủ yếu trên xương. Nó là chất ức chế sự tiêu xương qua trung gian của hủy cốt bào.
    Tác dụng có chọn lọc của bisphosphonate trên xương dựa vào ái lực cao của nhóm thuốc này đối với chất khoáng của xương. Acid zoledronic dùng đường tĩnh mạch được phân bố nhanh vào xương và cũng như các bisphosphonate khác, khu trú trước hết vào các vị trí có sự luân chuyển xương cao. Đích phân tử chính của acid zoledronic trong hủy cốt bào là enzyme farmesyl pyrophosphat synthetase, nhưng không loại trừ các cơ chế khác. Thời gian tác động tương đối dài của acid zoledronic có thể quy cho là do ái lực cao của chất này đối với vị trí hoạt động của farnesyl pyrophosphat (FPP) synthase và ái lực gắn kết mạnh của nó với chất khoáng của xương.
    Dược động học
    Ở 64 bệnh nhân có các dữ liệu dược động học dưới đây, khi truyền acid zoledronic liều đơn và đa liều trong thời gian 5 phút và 15 phút với các liều 2,4,8 và 16 mg, đã ghi nhận các dữ liệu này không phụ thuộc vào liều dùng.
    Sau khi khởi đầu truyền acid zoledronic, nồng độ của hoạt chất này trong huyết tương tăng nhanh, đạt nồng độ đỉnh khi kết thúc thời gian truyền, tiếp theo là giảm nhanh xuống < 10% nồng độ đỉnh sau 4 giờ và < 1% nồng độ đỉnh sau 24 giờ, sau đó là thời kỳ kéo dài với các nồng độ rất thấp không quá 0,1% nồng độ đỉnh.
    Khi truyền tĩnh mạch, acid zoledronic được đào thải theo quá trình 3 pha: biến mất khỏi tuần hoàn toàn thân nhờ quá trình 2 pha nhanh, với thời gian bán thải t1/2 alpha là 0,24 giờ và t1/2 beta là 1,87 giờ, tiếp theo là pha đào thải kéo dài với thời gian bán thải cuối t1/2 gamma là 146 giờ. Không có sự tích lũy hoạt chất này trong huyết tương sau khi tiêm nhiều liều mỗi 28 ngày. Các pha đầu tiên (alpha và beta, với các trị số t1/2 ở trên) có thể biểu thị sự thu nhận nhanh vào xương và bài tiết qua thận.
    Acid zoledronic không được chuyển hóa trong cơ thể và đào thải dưới dạng không đổi qua thận. Sau 24 giờ đầu tiên, 39 ± 16% liều dùng được phát hiện trong nước tiểu, trong khi số còn lại chủ yếu gắn vào mô xương. Từ mô xương thuốc được phóng thích rất chậm vào tuần hoàn toàn thân và được đào thải qua thận. Độ thanh thải tổng cộng khỏi cơ thể là 5,04 ± 2,5 L/giờ, không phụ thuộc liều dùng, không bị ảnh hưởng bởi giới, tuổi, chủng tộc hoặc thể trọng. Sự thay đổi giữa các cá thể là 36% và trong từng cá thể là 34% về độ thanh thải của acid zoledronic trong huyết tương. Tăng thời gian truyền từ 5 đến 15 phút làm giảm 30% nồng độ acid zoledronic vào lúc kết thúc truyền, nhưng không có tác dụng đến diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trong huyết tương.

    Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tương thuốc đặc hiệu với acid zoledronic. Vì acid zoledronic không được chuyển hóa ở người và chất này được biết là có ít hoặc không có khả năng là chất ức chế các enzyme P450 tác dụng trực tiếp và/hoặc phụ thuộc vào sự chuyển hóa không thuận nghịch, không chắc là acid zoledronic làm giảm độ thanh thải chuyển hóa của các chất được chuyển hóa qua hệ enzyme cytochrom P450. Acid zoledronic không gắn kết mạnh với protein huyết tương (gắn khoảng 43-55%) và sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ. Vì vậy, không chắc có tương tác do chiếm chỗ các thuốc gắn mạnh với protein huyết tương.
    Chỉ định và liều dùng:
    Bù nước thích hợp trước khi dùng Aclasta (đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu). Bổ sung đầy đủ calci và vit D. Thời gian truyền không được dưới 15 phút.
    Loãng xương sau mãn kinh, loãng xương ở nam giới, phòng gãy xương lâm sàng sau gãy xương hông ở nam giới & phụ nữ, loãng xương do corticoid: liều đơn 5 mg x 1 lần/năm.
    Bệnh Paget xương: liều đơn 5 mg, điều trị nhắc lại nếu tái phát sau 12 tháng. Trẻ em, thiếu niên < 18t., suy thận ClCr < 35mL/phút: không khuyến cáo. Suy gan, người ≥ 65t.: không cần chỉnh liều.
    Chống chỉ định:
    Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc bisphosphonate. Hạ Ca máu. Phụ nữ có thai/cho con bú.
    Thận Trọng:
    Tiền sử hạ Ca máu. Rối loạn khác về chuyển hóa chất khoáng. Bổ sung vit D đầy đủ. Bổ sung Ca đầy đủ với bệnh Paget. Hoại tử xương hàm (ONJ). Không dùng chung chế phẩm có Zoledronic acid. Suy thận hệ số thanh thải Creatinin < 35mL/phút). Đau cơ xương.
    Phản ứng có hại:
    Sốt. Nhức đầu, chóng mặt. Khó thở. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Đau cơ, đau khớp, đau xương, đau lưng, đau các chi. Hạ Ca máu. Triệu chứng giống cúm, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược, đau, khó chịu, rét run. Rối loạn chức năng thận. Đỏ, sưng &/hoặc đau tại chỗ tiêm. Hoại tử xương hàm.
    Tương tác thuốc:
    Thận trọng phối hợp thuốc ảnh hưởng chức năng thận (aminoglycoside, lợi tiểu) hoặc thuốc bài tiết qua thận.
     
    Tags:
    danh sách diễn đàn rao vặt gov chất lượng
Đang tải...