Thuốc neoral 100mg ức chế miễn dịch chỉ định cho phẫu thuật ghép tạng?Giá thuốc neoral bao nhiêu? Thành phần: Ciclosporin 100mg Đóng gói: 50 viên/hộp Chỉ định: xem phần Liều dùng Liều dùng thuốc neoral 100mg: Ghép tạng đặc: 10-15 mg/kg chia 2 lần, uống, trước mổ 12 giờ, duy trì hàng ngày x 1-2 tuần sau mổ, sau đó giảm dần đến 2-6 mg/kg/ngày, chia 2 lần. Ghép tủy xương: truyền tĩnh mạch: dùng 1 ngày trước khi ghép 3-5 mg/kg/ngày, duy trì 2 tuần; uống: 12.5-15 mg/kg/ngày, dùng 1 ngày trước khi ghép, sau đó uống 12.5 mg/kg, chia 2 lần x 3-6 tháng; giảm dần liều đến 0 trong vòng 1 năm. Viêm màng bồ đào nội sinh: uống 5 mg/kg/ngày, chia 2 lần, có thể tăng lên 7 mg/kg/ngày & + prednison 0.2-0.6 mg/kg/ngày. Duy trì: giảm liều dần dần, không quá 5 mg/kg/ngày trong thời kỳ lui bệnh. Vẩy nến:5 mg/kg/ngày, uống chia 2 lần, có thể tăng dần liều sau 1 tháng, tối đa 5 mg/kg/ngày. Viêm da cơ địa:5-5 mg/kg/ngày, chia 2 lần uống, liệu trình trung bình 8 tuần. Viêm khớp dạng thấp: 3 mg/kg/ngày, uống chia 2 lần x 6 tuần đầu, tối đa 5 mg/kg x 12 tuần. Duy trì: chuẩn độ theo cá thể bệnh nhân. Hội chứng thận hư: người lớn: 5 mg/kg/ngày, trẻ em: 6 mg/kg/ngày, uống chia 2 lần. Duy trì: giảm liều dần. Cách dùng thuốc neoral 100mg: Nên dùng cùng với thức ăn: Liều hàng ngày cần luôn luôn chia 2 lần dùng, cần nuốt cả nang thuốc. Tránh dùng chung nước bưởi. Chống chỉ định: Quá mẫn với thành phần thuốc. Chống chỉ định cho các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan: suy thận, tăng huyết áp hay nhiễm trùng không kiểm soát được, bệnh ác tính ngoại trừ tại da. Thận trọng thuốc neoral 100mg: Bệnh nhân tăng acid uric máu, có thai/cho con bú, cao tuổi. Theo dõi sát nồng độ ciclosporin; chức năng thận, gan; nồng độ K, Mg trong máu & huyết áp. Tránh chế độ ăn nhiều K, không dùng thuốc có K, lợi tiểu giữ K. Tránh phơi nắng & tiếp xúc tia UV. Tránh dùng vaccin sống giảm độc lực. Phản ứng có hại / tác dụng phụ thuốc neoral 100mg: Giảm chức năng thận, tăng huyết áp, run, rối loạn tiêu hóa, phì đại nướu, suy gan, nhiễm trùng, mệt mỏi, đau đầu, dị cảm. Tương tác thuốc : Với thức ăn: Uống nước bưởi cùng khi dùng thuốc được biết làm tăng tính khả dụng sinh học của ciclosporin. Tương tác thuốc: Những thuốc được biết gây ra tác dụng hiệp lực gây độc với thận: Acyclovir, aminoglycosides (bao gồm cả gentamycin và tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, furosemide, mannitol, melphalan, trimethoprim (+sulfamethoxazole), vancomycin, NSAIDs (bao gồm diclofenac, indomethacin, naproxen và sulindac). Những thuốc được biết làm giảm nồng độ cilosporin: Barbiturate, carbamazepine, phenytoin, nafcillin, sulfadimidine dùng tĩnh mạch, rifampicin, octreotide, probucol, trimethoprim dùng tĩnh mạch. Những thuốc được biết làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu: Kháng sinh nhóm chloroquine, macrolide (erythromycin, josamycin, ponsinomycin, pristinamycin), ketoconazole (và fluconazole, itraconazole nhưng với tác dụng kém rõ ràng hơn), diltiazem, nicardipine, verapamil, metoclopramide, thuốc tránh thai uống, danazol, methyprednisolone (liều cao), allopurinol, amiodarone, axít cholic và các dẫn xuất, doxycycline, propafenone. Một số thuốc khác: Tiêm chủng có thể bị giảm tác dụng trong khi điều trị với Ciclosporin và cần tránh dùng các vắc-xin sống (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng). Việc dùng đồng thời nifedipine với Ciclosporin có thể làm tăng tỷ lệ phì đại lợi so với dùng Ciclosporin đơn trị. Sử dụng đồng thời diclofenac và Ciclosporin được biết làm tăng đáng kể sinh khả dụng của diclofenac, có thể gây biến chứng suy thận có hồi phục, có thể nhất là do hiện tượng giảm lượng thuốc không được hấp thụ (first-past effect) vốn ở mức cao của diclofenac. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID có lượng thuốc không được hấp thụ thấp (như acid acetylsalicylic) với Ciclosporin thường không làm tăng sinh khả dụng của các thuốc đó. Ciclosporin có thể làm giảm độ thanh thải của digoxin, colchicine, lovastatin và prednisolone. Ðiều này dẫn tới ngộ độc digoxin và làm tăng nguy cơ của lovastatin và colchicine gây độc cơ (gồm đau và nhược cơ), viêm cơ và globin cơ niệu kịch phát. Ðề nghị: Trong những trường hợp việc dùng thuốc phối hợp là không tránh khỏi, cần tuân theo những khuyến nghị dưới đây: Với những thuốc có tác dụng hiệp đồng độc với thận: Cần theo dõi sát chức năng thận (đặc biệt là creatinine huyết thanh). Trường hợp chức năng thận bị suy giảm đáng kể cần phải giảm liều hoặc chuyển sang phương thức điều trị khác. Với những thuốc làm giảm hoặc tăng sinh khả dụng của ciclosporin: Ở những người được ghép cần xác định nồng độ ciclosporin máu thường xuyên, đặc biệt khi bắt đầu hay khi ngừng điều trị một loại thuốc khác, và điều chỉnh liều Ciclosporin nếu cần. Với các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan, nồng độ ciclosporin máu không thật giá trị vì mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong máu và hiệu quả điều trị kém thuyết phục hơn. Trong trường hợp dùng các thuốc làm tăng nồng độ ciclosporin, cần kiểm tra thường xuyên hơn chức năng thận và theo dõi sát các tác dụng phụ của ciclosporin có thể thích hợp hơn là định lượng nồng độ thuốc trong máu. Cần tránh điều trị đồng thời với nifedipine ở những bệnh nhân trước đã có biểu hiện chứng phì đại lợi khi điều trị với Ciclosporin. Các thuốc NSAID được biết có tỷ lệ không được hấp thụ cao (first-pass effect) như diclofenac, nên cần được dùng với liều thấp hơn ở người không điều trị với ciclosporin. Nếu điều trị đồng thời với digoxin, colchicine hoặc lovastatin cần phải theo dõi chặt chẽ về lâm sàng do vậy các tác dụng độc có thể được phát hiện sớm và tiến hành giảm liều hay ngừng thuốc. Tác dụng phụ Các tác dụng phụ thường giống nhau ở tất cả các chỉ định của thuốc, mặc dù có sự khác biệt về tần số xuất hiện và mức độ nặng. Do dùng liều cao hơn trong ghép cơ quan nên các tác dụng ngoại ý cũng thường gặp hơn và nặng hơn ở những người nhận ghép so với bệnh nhân được điều trị cho các bệnh khác. Những tác dụng phụ hay gặp nhất là: Giảm chức năng thận (10-50%), tăng huyết áp (15-40%), run (10-20%), rậm lông (15-40%), rối loạn tiêu hóa (gồm ăn kém ngon, buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột, tiêu chảy; 20-40%); phì đại lợi (10-30%), suy gan (khoảng 20%), nhiễm trùng (15-35%), mệt mỏi (tới khoảng 30%), đau đầu (tới khoảng 15%) và dị cảm (đặc biệt là cảm giác nóng rát ở tay và chân, thường trong tuần đầu điều trị; 10-50%).